Blog chia sẻ kiến thức

Blog chia sẻ kiến thức

29/8/20

4 Cách tắt ứng dụng chạy ngầm Win 10 để tăng tốc máy tính

Ứng dụng chạy ngầm là gì?


Ứng dụng chạy ngầm (hay ứng dụng  nền) - Đây là các ứng dụng thường được chạy tự động khi khởi động hệ thống hoặc cần hoạt động liên tục để cập nhật thông tin. Với các máy đời cũ mà để nhiều ứng dụng ngầm chạy sẽ làm chậm đáng kể  hệ thống.

Bạn có thể tắt ứng dụng chạy ngầm win 10 để tiết kiệm pin, mức sử dụng dữ liệu và (một số) tài nguyên hệ thống và trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách thực hiện việc tắt ứng dụng chạy ngầm win 10 bằng 4 cách.

Trên Windows 10, nhiều ứng dụng bạn tải xuống từ Microsoft Store sẽ tiếp tục chạy trong nền để tận dụng các tính năng bổ sung, chẳng hạn như khả năng tải xuống dữ liệu, cập nhật Live Tiles và hiển thị thông báo.

Mặc dù các tính năng này có thể hữu ích trong một số trường hợp, nhưng các ứng dụng chạy nền (ngay cả khi bạn không khởi động chúng) có thể làm tiêu hao pin, lãng phí băng thông và tài nguyên hệ thống. May mắn thay, nếu việc cập nhật ứng dụng không phải là điều gì đó quan trọng đối với bạn, thì Windows 10 có các cài đặt để kiểm soát ứng dụng nào được phép hoạt động trong nền.



Trong thủ thuật máy tính Windows 10 này , Tôi sẽ trình bày 4 cách tắt ứng dụng chạy ngầm trong windows 10:
  • Tắt ứng dụng nền Windows 10 bằng Settings.

  • Sử dụng Registry Editor tắt ứng dụng nền Windows 10.

  • Tắt các ứng dụng nền Windows 10 bằng Command Prompt.

  • Sử dụng Windows PowerShell tắt ứng dụng nền Windows 10.

Tắt ứng dụng nền qua bảng Settings :


  1. Mở menu Start và nhập Settings vào thanh tìm kiếm. Nhấp vào ứng dụng Settings để tiếp tục.
    tat chuong trinh chay an

  2. Trong menu Settings, nhấp vào tab Privacy có biểu tượng ổ khóa.
    tìm phần mềm chạy ẩn trên máy tính

  3. Cuộn xuống menu Background apps trong tab Privacy và nhấp vào đó để hiển thị Settings.
    xóa các chương trình chạy ẩn

  4. Bạn có thể tắt tất cả các ứng dụng nền bằng công tắc chính ở trên cùng hoặc bạn có thể tắt từng ứng dụng tiêu tốn nhiều năng lượng và dữ liệu hơn.
    kiểm tra các chương trình đang chạy trên máy tính

  5. Tắt tất cả các ứng dụng sẽ tiết kiệm đáng kể năng lượng và băng thông.
    cách xem các chương trình đang chạy trên máy tính

2. Sử dụng Registry Editor tắt ứng dụng chạy ngầm trong Windows 10:


  1. Mở menu Start và nhập chạy vào thanh tìm kiếm. Nhấp vào ứng dụng Run để tiếp tục.
    cách tắt các chương trình đang chạy trên laptop

  2. regedit vào thanh lệnh Run và nhấn OK để tiếp tục.

  3. Windows sẽ nhắc bạn cho phép quyền mở Registry Editor . Trong Registry Editor, nhập lệnh bên dưới vào khoảng trống được tô sáng và nhấn Enter .
    HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionBackgroundAccessApplications
    cách tắt các ứng dụng chạy ngầm trên win 10

  4. Nhấp chuột phải vào menu BackgroundAccessApplication và chọn New . Nhấp vào DWORD (32-bit) Value để tạo mục nhập mới.
    kiểm tra các phần mềm đang chạy trên máy tính

  5. Mục nhập mới sẽ nhắc bạn đổi tên nó. Gõ vào GlobalUserDisabled và nhấp vào bất cứ nơi nào để lưu nó.
    xem các ứng dụng đang chạy trên win 10

  6. Nhấp chuột phải vào mục nhập mới tạo và chọn Modify .

  7. Thay đổi dữ liệu Giá trị: từ 0 thành 1 và nhấp vào OK để lưu các thay đổi.
    0 = Ứng dụng nền được bật
    1 = Đã tắt ứng dụng nền
    Cách tắt ứng dụng đang chạy trên win 7

3. Tắt các ứng dụng nền Windows 10 bằng Command Prompt:


1. Mở menu Start và nhập cmd vào thanh tìm kiếm. Nhấp chuột phải vào ứng dụng Command Prompt và chọn Run as administrator .



Tắt ứng dụng chạy ngầm laptop

2. Nhập lệnh bên dưới vào Command Prompt và nhấn Enter để lưu các thay đổi.
Reg Add HKCUSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionBackgroundAccessApplications /v GlobalUserDisabled /t REG_DWORD /d 1 /f

tắt ứng dụng chạy ngầm

3. Nếu bạn muốn hoàn nguyên các thay đổi và bật lại các ứng dụng nền, hãy làm theo lệnh bên dưới:

Reg Add HKCUSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionBackgroundAccessApplications /v GlobalUserDisabled /t REG_DWORD /d 0 /f

Turn off background app Windows 10

Sử dụng Windows PowerShell:


1. Mở menu Start và nhập powershell vào thanh tìm kiếm. Nhấp vào ứng dụng Windows PowerShell để tiếp tục.

Vô hiệu hóa ứng dụng chạy ngầm Windows 10

2. Nhập lệnh bên dưới vào Command Prompt và nhấn Enter để lưu các thay đổi.

Reg Add HKCUSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionBackgroundAccessApplications /v GlobalUserDisabled /t REG_DWORD /d 1 /f


How To check apps running in background

3. Nếu bạn muốn hoàn nguyên các thay đổi và bật lại các ứng dụng nền, hãy làm theo lệnh bên dưới:

Reg Add HKCUSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionBackgroundAccessApplications /v GlobalUserDisabled /t REG_DWORD /d 0 /f


Turn off app windows 10

Với các bước này, bạn có thể tắt hoặc bật các ứng dụng nền trong Windows 10 theo ý mình. Bạn có thể làm điều đó riêng lẻ thông qua Cài đặt hoặc bạn có thể bật / tắt tất cả các ứng dụng thông qua Command Prompt, PowerShell hoặc Registry Editor trong Windows 10.

TỔNG KẾT


Trên đây toiyeuit.com đã trình bày 4 cách tắt những ứng dụng chạy ngầm trên win 10. Hy vọng qua bài viết này bạn có thể cải thiện hiệu năng của chiếc máy tính của mình. Ngoài ra bạn có thể tìm hiểu cách tăng tốc máy tình qua bài viết này: Tại sao máy tính chạy chậm? Nguyên nhân gây lag máy và cách tăng tốc máy tính nhé!
0

10/8/20

Hướng dẫn cài redis trên centos 7 theo 3 cách khác nhau

Redis là một ứng dụng tuyệt vời khi được sử dụng làm cache. Nếu bạn chưa biết redis là gì thì có thể đọc bài viết này.

Hướng dẫn chi tiết cài redis trên centos 7


Để cài đặt redis trên centos 7 có nhiều cách: Cài từ Packet manager của Centos qua yum, Cài từ Mã nguồn redis, Cài redis qua docker image. Mỗi cách đều có ưu và nhược điểm riêng.

Cài redis trên centos 7 thông qua yum


Đây là cách đơn giản và nhanh nhất so với các cách khác. Trên centos, Redis được phân phối trên khá nhiều Repository. Ta sẽ cài redis qua Epel Repository.

Bước 1: Update server & Cài Epel repository


  • Update server:

yum update

  • Cài epel-release:

yum install epel-release

Bấm Y và enter để cài!

[caption id="attachment_2707" align="aligncenter" width="644"]cài epel repository trên centos 7 Ảnh: cài epel repository trên centos 7 bằng lệnh yum[/caption]

Bước 2: Cài redis bằng yum


Trước khi cài, có thể kiểm tra thông tin gói redis:
yum info redis

[caption id="attachment_2708" align="aligncenter" width="644"]Kiểm tra gói cài redis trên centos 7 bằng yum info Ảnh: Lệnh yum info redis kiểm tra thông tin gói cài đặt trên centos 7 trước khi cài vào server[/caption]

Sau khi kiểm tra thông tin ta thấy gói cài đặt mặc định sẽ cài Redis version 3.2.12 từ Reposiotry Epel/X86_64 (do mình đang dùng centos 7 bản 64bit) và một số thông tin cơ bản về redis bằng tiếng Anh. Bạn có thể đọc hiểu kỹ hơn trong bài cơ bản về redis mà mình đã viết. Tiếp theo ta sẽ cài redis vào server centos 7 đang dùng bằng lệnh sau:
yum install redis -y

Bằng cách thêm -y vào trong lệnh yum, ta không cần xác nhận cài đặt nữa.

yum install redis centos 7

yum install redis on centos 7 command

Vậy là ta đã cài xong redis trên centos 7 bằng lệnh yum. Để chạy redis ta dùng lệnh sau:
systemctl start redis

Kiểm tra trạng thái của redis:
systemctl status redis

Cho phép redis chạy khi khởi động server:
systemctl enable redis

start redis on centos 7Vậy là redis đã hoạt động và lắng nghe trên port mặc định 6379. Ta kiểm tra xem có kết nối được redis trên port 6379 không bằng cách dùng redis-cli
redis-cli -h 127.0.0.1

Sau khi kết nối, kiểm tra thông tin redis server bằng command:info
127.0.0.1:6379> info
# Server
redis_version:3.2.12
redis_git_sha1:00000000
redis_git_dirty:0
redis_build_id:7897e7d0e13773f
redis_mode:standalone
os:Linux 3.10.0-1062.18.1.el7.x86_64 x86_64
arch_bits:64
multiplexing_api:epoll
gcc_version:4.8.5
process_id:63565
run_id:5e5b4c608f2b3ca18bec493affc2aa72179130ff
tcp_port:6379
uptime_in_seconds:250
uptime_in_days:0
hz:10
lru_clock:2394419
executable:/usr/bin/redis-server
config_file:/etc/redis.conf

# Clients
connected_clients:1
client_longest_output_list:0
client_biggest_input_buf:0
blocked_clients:0

# Memory
used_memory:813448
used_memory_human:794.38K
used_memory_rss:5926912
used_memory_rss_human:5.65M
used_memory_peak:813448
used_memory_peak_human:794.38K
total_system_memory:3954020352
total_system_memory_human:3.68G
used_memory_lua:37888
used_memory_lua_human:37.00K
maxmemory:0
maxmemory_human:0B
maxmemory_policy:noeviction
mem_fragmentation_ratio:7.29
mem_allocator:jemalloc-3.6.0

# Persistence
loading:0
rdb_changes_since_last_save:0
rdb_bgsave_in_progress:0
rdb_last_save_time:1596229689
rdb_last_bgsave_status:ok
rdb_last_bgsave_time_sec:-1
rdb_current_bgsave_time_sec:-1
aof_enabled:0
aof_rewrite_in_progress:0
aof_rewrite_scheduled:0
aof_last_rewrite_time_sec:-1
aof_current_rewrite_time_sec:-1
aof_last_bgrewrite_status:ok
aof_last_write_status:ok

# Stats
total_connections_received:1
total_commands_processed:1
instantaneous_ops_per_sec:0
total_net_input_bytes:31
total_net_output_bytes:9928
instantaneous_input_kbps:0.00
instantaneous_output_kbps:0.00
rejected_connections:0
sync_full:0
sync_partial_ok:0
sync_partial_err:0
expired_keys:0
evicted_keys:0
keyspace_hits:0
keyspace_misses:0
pubsub_channels:0
pubsub_patterns:0
latest_fork_usec:0
migrate_cached_sockets:0

# Replication
role:master
connected_slaves:0
master_repl_offset:0
repl_backlog_active:0
repl_backlog_size:1048576
repl_backlog_first_byte_offset:0
repl_backlog_histlen:0

# CPU
used_cpu_sys:0.21
used_cpu_user:0.10
used_cpu_sys_children:0.00
used_cpu_user_children:0.00

# Cluster
cluster_enabled:0

# Keyspace

Yeah, vậy là redis đã được cài đặt thành công và hoạt động như muốn.

Trên đây mình sử dụng lệnh cơ bản nhất của redis là info để xem thông tin redis server. Bạn có thể tham khảo toàn bộ các lệnh của redis trên redis-cli tại đây.

Cách cài redis trên centos 7 bằng mã nguồn trực tiếp


Đây là cách cài redis trực tiếp từ mã nguồn. Trên trang chủ redis.io hướng dẫn sử dụng cách này. Cách này phức tạp hơn so với cách cài qua yum một chút vì đôi khi phải cài thêm một số gói build tools. Tuy nhiên cách này lại có thể áp dụng trên mọi hệ điều hành linux, thậm chí có thể build trên windows!

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Tải gói cài đặt redis về server:


Tất cả các vesion redis bạn có thể tải tại đây: http://download.redis.io/releases/?C=S;O=A

Để đồng nhất với phiên bản trong phần cách cài qua yum nên mình tiếp tục dùng bản 3.2.12
cd /opt
mkidr redis
cd redis
wget http://download.redis.io/releases/redis-3.2.12.tar.gz
tar -xzf redis-3.2.12.tar.gz
cd redis-3.2.12.gz
ls

file redis 3.2.12 source code

Bước 2: Tiến hành build redis bằng lệnh make:


  • Cài đặt gcc, make, tcl nếu chưa cài:

yum install make gcc tcl

  • Build các thành phần của redis trước:

cd deps
make hiredis lua jemalloc linenoise

  • Build Redis:

cd ..
make

  • Test bản build xem ok chưa:

make test

build-redis-make-test-success
  • Cài đặt bản redis vừa build vào server:

make install

Note: Khi chạy make mà lỗi thì kiểm tra lại bước cài build tools. Đồng thơi build trước các thư viện cho redis trong folder deps. Làm theo đúng trình tự thì sẽ ok.
  • Cài init script:

cd utils
./install-server.sh

install init script for redis on centos 7

Script đã start luôn server. Bây giờ kiểm tra trạng thái redis đang chạy:
systemctl stop redis_6379
systemctl start redis_6379
systemctl status redis_6379



 

Note: Mình sử dụng các thông số mặc định khi chạy script cài redis nên tên service và đường dẫn có khác so với cài qua yum. Nếu bạn muốn sử dụng giống như cài qua yum thì khi chạy scrip install-server.sh bạn sửa các thông số theo giống như redis cài qua yum. Từng bước đều có dấu nhắc để bạn sửa các giá trị mặc định nên mình không mô tả chi tiết nữa.

Bây giờ bạn đã hoàn tất quá trình cài redis trên centos 7 qua source code. Các bước kiểm tra kết nối và thông tin server hoàn toàn như bước cài redis bằng lệnh yum.

Cách cài redis trên centos 7 bằng docker.


Hiện nay docker được sử dụng rất nhiều để cài các ứng dụng trên linux cũng như windows. Để tìm hiểu sâu hơn về docker, bạn có thể tham khảo bài viết docker là gì? trong chuyên mục learing center trên blog này. Trong nội dung này mình chỉ giới thiệu lệnh cài để các bạn làm theo từng bước có thể chạy được. Bắt đầu nhé

Bước 1: Cài docker trên centos 7


Cài docker trên centos 7 có vài cách, nhanh nhất là dùng lệnh này: curl -fsSL https://get.docker.com/ | sh  Nếu bạn muốn xem chi tiết các bước cài (qua yum) thì có thể xem bài viết khác cùng chuyên mục nhé.
  • Cài docker trên centos:

curl -fsSL https://get.docker.com/ | sh

Quá trình cài đặt docker thành công:

cài docker trên centos 7 để cài redis th ành công
  • Chạy docker & Cho docker chạy khi khởi động:

systemctl start docker
systemctl enable docker

  • Kiểm tra docker bằng lệnh docker info: (Output khá dài nên mình không post)

docker info

  • Test docker chạy ok chưa: docker run hello-world

docker run hello-world

  • Tải redis image tren docker hub và chạy: (vesion 3.2.12)

docker run --name redis-3.2.12 -p 6379:6379 redis:3.2.12

[caption id="attachment_2720" align="aligncenter" width="618"]Trạng thái redis 3.2.12 khi chạy qua docker Ảnh: Kiểm tra redis container chạy trên centos 7 (bấm vào ảnh để phóng to)[/caption]

Note: Cách này có thể chạy nhiểu phiên bản redis trên cùng 1 server một cách đơn giản. Chú ý port cho từng phiên bản chạy phải khác nhau :). Toàn bộ phiên bản redis docker có thể xem tại : https://hub.docker.com/_/redis/

Đến dây bạn tiếp tục kiểm tra kết nối tới redis bằng redis-clie như trên phần đầu tiên nhé! => click vào đây để nhảy tới mục đó.

Vậy là bạn đã nắm được cách cài redis trên centos 7 rồi nhé. Tuy nhiên tới đây bạn mới chỉ chạy được redis trên localhost thôi (mặc định của redis). Nếu muốn kết nối tới server redis này từ một máy khác bạn phải sửa lại cấu hình redis để redis lắng nghe trên IP public(Nếu dùng VPS) hoặc dải IP mạng nội bộ của server. Tham khảo bước cuối cùng này nhé: Cấu hình để redis kết nối tới redis server từ server khác.

Cách Cấu hình để redis kết nối tới redis server từ server khác.


Bước 1: Sửa file cấu hình redis.


Tùy theo cách cài đặt redis mà vị trí file cấu hình cũng khác nhau. Nếu bạn theo cách đầu tiên thì hãy làm theo cách sau:
  • Mở và sửa file /etc/redis.conf

vi /etc/redis.conf

Tìm dòng bind 127.0.0.1 và sửa lại thành địa chỉ IP của server
bind 127.0.0.1 192.168.30.134

Nếu server có nhiều IP thì bạn liệt kê những IP nào muốn cho redis chay. Hoặc nếu bind tất cả thì chọn:
bind 0.0.0.0

Note: cách này khá nguy hiểm nếu bạn cấu hình firewall không tốt thì ai cũng có thể truy cập vào redis server của bạn và phá hoại.

Sau khi khi save file cấu hình lại thì bạn khởi động lại redis server bằng lệnh:
systemctl restart redis

  • Kiểm tra lại redis đang listen trên IP nào:

 netstat -tpln | grep redis

Kết quả thế này :

netstat view redis status

Bước 2: Mở firewall để cho kết nối tới redis server từ server khác


Hầu như server linux nào cũng cài đặt sẵn một firewall nhằm bảo mật server. Trên centos 7 sử dụng firewalld service. Muốn cho kết nối tới redis server từ server khác ta phải mở port redis đang sử dụng. Mặc đinh redis chạy trên port 6379.

Lệnh sau sẽ mở port 6379 trên tất cả các card mạng và IP:
firewall-cmd --permanent --add-port=6379/tcp
firewall-cmd --reload

Note: Cách này không nên dùng trên VPS vì mở port trên IP public cho redis khá nguy hiểm, dễ bị ăn cắp thông tin vì ai có được IP của VPS đều có thể kết nối tới redis server. Ta chỉ nên mở firewall cho 1 card hoặc 1 dải IP nhất định được tin tưởng.

Muốn như vậy ta dùng rich-rules:
firewall-cmd --permanent --add-rich-rule='
rule family="ipv4"
source address="192.168.30.0/24"
port protocol="tcp" port="6379" accept'

firwall-cmd --reload

Lệnh trên sẽ mở cho tất cả cá IP trong dải 192.168.30.0/24 truy cập vào server. Bạn có thể sửa lệnh để mở cho dải ip khác hoặc chỉ 1 IP riêng biệt.

Để kiểm tra truy cập từ server khác vào redis bạn có thể dùng redis-cli -h [IP redis server] hoặc đơn giản là dung telnet:
telnet [IP redis server] 6379

TỔNG KẾT


Bài viết tuy khá dài nhưng cần thiết vì các lệnh trên linux thường cần những kiến thức khác nhau để hiểu được. Nếu bạn đọc bài viết tới đây, toiyeuit.com xin chúc mừng bạn đã cài thạo redis trên centos 7, thậm chí linux khác bạn cũng "xử ngon" rồi đó.

Một lần nữa, Blog Quản trị hệ thống cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết. Chúc các bạn thành công. Mọi đóng góp xin gửi về support@toiyeuit.com hoặc để lại comment bên dưới bài viết.
0

8/8/20

Redis là gì? Tìm hiểu về redis trong 5 phút

Redis là gì?


Có rất nhiều các bài viết học thuật trên web nhưng thật khó để tìm một tài nguyên tốt giải thích công nghệ là gì hoặc làm gì. Redis là một trong số đó. Mục tiêu của mình trong bài viết này là giải thihs redis là gì một cách đơn giản nhất.

Sau khi đọc bài này, bạn sẽ có những hiểu biết cơ bản về Redis là gì, nó hoạt động như thế nào và khi nào thì sử dụng nó. Đối với những người quan tâm đến việc tìm hiểu sâu hơn, tôi sẽ có một số bài viết cụ thể ứng dụng của redis trong hệ thống production. Hãy chú ý theo dõi website toiyeuit.com nhé.

Hãy bắt đầu với những điều cơ bản.

Định nghĩa


Redis là phần mềm mã nguồn mở có khả năng lưu trữ dữ liệu có cấu trúc. Dữ liệu lưu trong redis dạng KEY-VALUE và lưu trong RAM
Vậy dùng redis có ý nghĩa gì?

REDIS cho phép bạn lưu trữ các cặp key-value trên RAM của mình. Vì truy cập RAM nhanh hơn 150.000 lần so với truy cập đĩa HDD và nhanh hơn 500 lần so với truy cập SSD, điều đó có nghĩ là gì? - TỐC ĐỘ CAO
Tại sao lại dùng ram? Lấy đâu ra ram để chạy các ứng dụng khác?

Bình thường khi ta sử dụng cơ sở dữ liệu (SQL chẳng hạn) ta vẫn lưu trử trên ổ đĩa cứng. Hãy tưởng tượng truy cập một cơ sở dữ liệu để đọc 10.000 bản ghi. Nếu dữ liệu được lưu trữ trên đĩa, nó sẽ mất trung bình 30 giây, trong khi mất khoảng 0,0002 giây để đọc từ RAM. Redis thường được tạp trên một máy chủ riêng hoặc set giới hạn bộ nhớ nhất định được sử dụng trên máy chủ dùng chung.
Đọc/ghi trên ram thì nhanh thật, nhưng mất điện thì sao?

Để ngăn chặn việc mất dữ liệu xảy ra, có một mô-đun được tích hợp sẵn để ghi trạng thái trong bộ nhớ vào file trên đĩa trong những trường hợp nhất định. Các file này được tải lại khi khởi động lại redis. Vì vậy, không mất dữ liệu.

Ngoài ra, để tăng tính sẵn sàng và khả năng chịu lỗi của hệ thống. Redis có thể cấu hình theo dạng Cluster với kỹ thuật Master-Slave giúp hệ thống redis luôn sẵn sàng đáp ứng. Các bạn có thể theo dõi thêm tại Bài Viết Này.
Redis là từ viết tắt của RE mote DI ctionary S erver.

Nói cách khác, đó là một công cụ cho phép bạn có một cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên RAM của mình.

Sử dụng Redis ở đâu và khi nào?


Vì Redis nhanh như chớp nên nó chủ yếu được sử dụng cho mục đích lưu vào bộ nhớ đệm. Đây là thế mạnh lớn nhất của Redis vì nó cung cấp nhiều loại dữ liệu khác nhau với cấu trúc từ điên (key-value) của nó.

Điều đó có nghĩa là, chúng ta có thể sử dụng Redis để lưu vào bộ đệm đầy đủ các trang có lưu lượng truy cập cao và nội dung tĩnh. Nếu bản thân trang có xu hướng thay đổi hoặc nội dung được tạo động, thì nó không nên được lưu vào bộ nhớ cache trong mọi trường hợp bất kể đó là Redis hay Memcached. Nếu trang chủ yếu chứa nội dung tĩnh hoặc nội dung được làm mới sau mỗi x khoảng thời gian, thì chúng ta có thể lưu vào bộ nhớ cache của trang đó và nó sẽ được phục vụ ngay lập tức!
>>> Một trong cá ứng dụng của redis là Full Page Cache (FPC).

Ngoài cache file tĩnh, Redis còn có thể dùng để lưu session (phiên đăng nhập). Không giống như Memcached không có tính bền bỉ (Persistence ), Redis có cho phép lưu trữ phiên. Xử lý các phiên bằng Redis giúp tăng trải nghiệm người dùng khi tương tác với trang web.

Tính năng Persistence rất quan trọng để lưu trữ các phiên, để tránh mất dữ liệu trong các phần quan trọng của tương tác với người dùng. Ví dụ: xử lý thanh toán, thêm một mặt hàng vào giỏ hàng hoặc yêu cầu bất kỳ hành động nào với tư cách là người dùng đã xác thực.
>>>Vì vậy, vị trí thứ hai thuộc về Session Cache.

Nâng cao


Bây giờ chúng ta đã biết Redis là gì, vì sao nên sử dụng nó. Tiếp theo hãy tìm hiểu sâu hơn một chút nhé!

Redis chạy như một chương trình (Process) trên win hay linux. Nó cũng giống như cách chạy của MySQL, PHP, Apache và tất cả các dịch vụ khác. Redis dùng nhiều RAM và nếu tiến trình bị hủy thì làm sao để xử lý?. Để giảm lỗi và mất mát dữ liệu, các kỹ sư thiết kế ra mô hình Master-Slave cho Redis.

Kiến trúc Master-Slave Process


Master Proccess: Tiến trình chính, chạy và xử lý các kết nối với client.

Slave Process: Tiến chình phụ, Chạy cùng tiến trình chính và giám sát tiến trình chính. Tiến trình phụ cũng thực hiện việc ghi (dump) dữ liệu định kỳ vào ổ cứng để backup.

Khi tiến trình chính bị treo hay thoát, một trong các tiến trình phụ (Slave Proccess) trở thành Chính và xử lý tất cả các yêu cầu trong khi Master Process đang được khởi động lại. Khi Master Process hoạt động trở lại, nó sẽ lấy tệp kết xuất từ ​​Master tạm thời và sử dụng nó làm cơ sở. Quá trình chính được khởi tạo lại dưới dạng Master, trong khi Master Process tạm thời quay trở lại làm Slave Process.
Nhưng làm thế nào để biết khi nào Master Process bị lỗi? Và làm sao chúng ta biết Slave Process nào nên trở thành Master Process?

Việc này được đam nhiệm bở Sentinels. Sentinel là các quy trình có nhiệm vụ cụ thể là kiểm tra xem các phiên bản của Redis có hoạt động hay không. Nó Thực hiện nhiệm vụ:

Phát hiện xem Master Process có bị lỗi không;
Lựa chọn chủ nhân tạm thời nên là ai;
Giám sát khi Master Process quay lại và cho nó biết tệp kết xuất nào cần tải.
  • Sentinels,  cái tên đã nói lên tất cả. (nghĩa Lính gác - nếu dịch sang tiếng Việt)


Một thiết lập chung thường sử dụng 1 Master, 2 Slaves và 3 Sentinel.

TỔNG KẾT


Redis có cộng đồng sử dụng và phát triển lớn. Nếu cần bạn hãy lên github hoặc trang chủ redis.io để tham gia và cập nhật tin mới.

Bắt đầu với Redis phụ thuộc vào công nghệ bạn đang sử dụng. Các ngôn ngữ khác nhau có những cách khác nhau để tương tác với redis. Tài liệu trên redis.io có tất cả thông tin bạn cần. Bạn có thể tìm thấy danh sách đầy đủ các khách hàng của Redis tại đây và thậm chí gửi danh sách của riêng bạn.

Trong các bài đăng blog tiếp theo, tôi sẽ đào sâu hơn về cách thiết lập Redis với WordPress.
0

3/8/20

Hướng dẫn xác định ổ đĩa C khi đang cài Windows 7, 8/8.1, 10

Trong quá trình cài đặt Windows 7, 8/8.1, 10 mới thì chúng ta đều có một bước chọn phân vùng để cài Windows như hình dưới:



1

Ở bước này chúng ta cần biết chính xác đâu là ổ đĩa C chứa hệ điều hành cũ để xóa hoặc format đi. Tuy nhiên, nếu bạn không biết dung lượng và dung lượng còn trống của ổ đĩa C đó thì bạn không thể nào biết được đâu là phân vùng của ổ đĩa C trong số các phân vùng ở hình trên. Bài viết này sẽ giúp bạn xác định đâu là phân vùng chứa ổ đĩa C của hệ điều hành cũ.
>>> Xem thêm: Tại sao phải xóa hay format ổ C khi cài Windows?

Hướng dẫn xác định ổ đĩa C khi đang cài Windows 7, 8/8.1, 10



Hướng dẫn xác định ổ đĩa C khi đang cài Windows 7, 8/8.1, 10 bằng hình ảnh


Để thực hiện điều đó, ở bước chọn phân vùng cài Windows như hình trên, bạn hãy ấn tổ hợp phím Shift + F10 (hoặc Fn + Shift + F10). Cửa sổ màu đen của chương trình cmd hiển thị lên, bạn hãy gõ chữ notepad và ấn Enter
2
Sau đó chương trình Notepad hiển thị lên, bạn nhấp vào File và chọn Save as

3
Lại có một cửa sổ nữa hiện lên, bạn hãy nhấp vào Computer

4
Ở hình dưới, tại Hard Disk Drives bạn sẽ thấy danh sách tất cả các ổ đĩa trên máy tính, các tên này có thể sẽ khác với tên ổ đĩa khi bạn sử dụng hệ điều hành. Ví dụ ổ đĩa C khi trước bây giờ có thể là ổ đĩa D hoặc E

5
Bạn hãy mở tất cả các ổ đĩa (trừ ổ đĩa X:), tìm xem ổ đĩa nào có các thư mục: PefLogs, Program Files, Users, Windows tương tự như hình dưới thì ổ đĩa đó chính là ổ đĩa chứa ổ đĩa C của hệ điều hành cũ. Như hình dưới mình có thể xác định được ổ đĩa D hiện tại là ổ đĩa C của Hiều hành cũ

5

Xem thêm: Hướng dẫn dual-boot windows 10 UEFI và Kali Linux
Bây giờ bạn hãy quay lại Computer để xem dung lượng và tổng dung lượng của ổ đĩa bạn vừa xác định. Với máy tính của mình ổ đĩa D có tổng dung lượng 29.9 GB và còn trống 5.25 GB. Sau đó bạn hãy đóng tất cả các cửa sổ lại và quay lại phần chọn phân vùng cài đặt Windows

7
Tại hình dưới, cột Total size là tổng dung lượng của phân vùng và phần Free Space là dung lượng trống của nó. Bạn hãy so sánh thông số của ổ đĩa mới nãy với các phân vùng ở đây, như với máy mình ổ D có tổng dung lượng 29.9 GB ( gần bằng 30 GB) và dung lượng trống là 5.25 GB (gần bằng 5.3 GB) nên mình xác định được phân vùng thứ 2 là phân vùng chứa ổ đĩa C của HĐH cũ

8
Như vậy là bạn đã xác định phân vùng chứa ổ đĩa C khi cài Windows. toiyeuit.com rất mong nhận được sự đóng góp từ bạn đọc. Hãy chia sẻ bài viết nếu bạn thấy hữu ích nhé.

0

27/7/20

Tổng hợp 10 trang web cắt video trực tuyến tốt nhất

Cắt video trực tuyến - Hiện không phải là ước mơ của nhiều người.


Bạn vừa quay được vài clip hay và muốn chỉnh sửa cho nuột trước khi chia sẻ cho bạn bè? Bạn sử dụng điện thoại và không muốn cài phần mềm gì vào máy? Vậy hãy sử dụng luôn các công cụ sửa video trực tuyến. Các công cắt video trực tuyến hiện nay cũng làm được khá nhiều việc so với ứng dụng biên tập video trên PC rồi đó. Dưới đây là 10 trình cắt video trực tuyến tốt nhất mà Blog Quản trị hệ thống từng sử dụng.

Danh sách 10 web cắt video online tốt nhất:


Chúng ta sẽ điểm qua lần lượt từng trang web hỗ trợ biên tập video online. Đầu tiên là Online Video Cutter:


Online Video Cutter - Web cắt video trực tuyến đầu bảng


cắt ghép video online miễn phí

Dịch vụ web này cung cấp cho bạn một trình cắt video trực tuyến miễn phí, vì vậy nó cho phép bạn làm việc với các video trực tuyến của mình theo ba bước khá đơn giản: mở tệp, cắt và lưu. Bạn có thể tải lên video từ thiết bị của mình hoặc Google Drive hoặc chỉ cần dán một liên kết đến video. Có nhiều lựa chọn hơn là chỉ cắt và chia video trực tuyến. Công cụ này hỗ trợ hầu hết tất cả các định dạng video để bạn có thể sử dụng nó, ví dụ như bộ chia video trực tuyến MP4 miễn phí. Tuy nhiên, cũng có một nhược điểm quan trọng – kích thước tệp tối đa chỉ giới hạn tối đa 500 MB.

Ưu điểm:
  • Bạn có thể tải lên video từ Google Drive hoặc dán một liên kết đến nó

Nhược điểm:
  • Giới hạn kích thước tệp tối đa 500 MB


Địa chỉ trang web: https://online-video-cutter.com/

Nếu chưa hài lòng với kích thước giới hạn video 500MB của online video cutter thì hãy thử ClippCham nhé:

ClipChamp


 

ghép video online nhanh


Đây là cả bộ cắt và chia video trực tuyến miễn phí. Nó có các bộ lọc và chuyển tiếp cũng như tiêu đề và hình nền. Và đối với các tùy chọn cơ bản, nó chắc chắn cho phép bạn cắt và chia video trực tuyến miễn phí. Hơn nữa, công cụ đa chức năng này cho phép bạn điều chỉnh màu sắc, áp dụng các bộ lọc và nhiều hơn nữa. Sau khi chỉnh sửa video, bạn có thể lưu video ngay cả ở chế độ HD. Mặc dù vậy, có ít nhất một nhược điểm – bạn có thể làm việc với công cụ chỉnh sửa video trực tuyến miễn phí này chỉ bằng phiên bản Google Chrome mới nhất.

Ưu điểm:
  • Cho phép lưu video ở chế độ HD

Nhược điểm:
  • Bạn cần tạo một tài khoản để sử dụng máy cắt video trực tuyến này miễn phí


Thực ra nhược điểm này không đáng kể phải không nào?

Địa chỉ website: https://clipchamp.com/en/

Thứ ba, Hãy thử Kapwing:

Kapwing


cách cắt video trên máy tính

Công cụ này đề cập đến chính nó như là một tông đơ video. Nó cho phép bạn chỉnh sửa video bằng cách cắt bỏ bất kỳ phần nào của video và bạn cũng có thể cắt nó theo độ dài mong muốn. Ngoài ra, nó cung cấp một số tùy chọn cơ bản, vì vậy bạn có thể sử dụng nó như một bộ chia MP4 trực tuyến miễn phí chẳng hạn. Giao diện thân thiện với người dùng và chỉ mất ít thời gian để tải lên video. Nhược điểm chính là giới hạn kích thước tệp tối đa 300 MB cho video của bạn và thời gian có thể không quá 30 phút.

Ưu điểm:
  • Giao diện thân thiện với người dùng


Nhược điểm:
  • Phiên bản miễn phí có một hình mờ nhỏ ở góc phim của bạn

  • Chỉ hỗ trợ video với kích thước tối đa 300 MB và thời lượng nửa giờ


Kể ra thì bị water mask thì cũng hơi bất tiện, bù lại web truy cập nhanh và thân thiện với những người chưa có kinh nghiệm.

Địa chỉ: https://www.kapwing.com/

Wincreator Video Cutter


ghép video online trên máy tính

Chức năng của công cụ web này thực sự đơn giản và phù hợp nhất để chỉnh sửa nhanh cho các video ngắn. Có một điều duy nhất bạn có thể làm – đó là cắt video trực tuyến. Để cắt video, bạn chỉ cần đặt điểm bắt đầu và điểm kết thúc tại thanh sóng. Có một tùy chọn xem trước, vì vậy bạn có thể xem kết quả cuối cùng trước khi xuất bản. Mặc dù đơn giản, dịch vụ trực tuyến này chỉ phù hợp cho các video ngắn, vì kích thước tệp tối đa bị giới hạn lên tới 50 MB.

Ưu điểm:
  • Đơn giản và nhanh chóng

  • Chọn một tùy chọn xem trước kết quả cắt


Nhược điểm:
  • Giới hạn kích thước tệp tối đa 50 MB


Địa chỉ: http://www.wincreator.com/video-cutter

Kizoa


cắt video online

Kizoa là một dịch vụ web hữu ích hơn để cắt video trực tuyến. Nó có một loạt các chức năng bao gồm nhiều phần giới thiệu và giới thiệu video. Có nhạc phủ với số lượng bài hát và hiệu ứng âm thanh không giới hạn. Nói chung, Kizoa cung cấp cho bạn khả năng tạo một bộ phim bằng hình ảnh, video và âm nhạc của riêng bạn. Nó cũng có sẵn cho iPhone trên App Store. Để đạt được âm thanh hoàn hảo, bạn có thể tự động hoặc tự động điều chỉnh âm lượng nhạc cũng như âm thanh gốc của video.

Ưu điểm:
  • Có sẵn cho iPhone

  • Điều chỉnh âm thanh tự động


Nhược điểm:
  • Có vẻ quá tải với các chức năng


Địa chỉ: https://www.kizoa.com/

AConvert Video Cutter


phần mềm cắt ghép video miễn phí

Sử dụng công cụ này cho phép bạn cắt video trực tuyến. Mã hóa và chuyển đổi cũng được hỗ trợ. Tất cả những gì bạn cần làm là đặt vị trí bắt đầu để cắt và thời lượng mong muốn của video bạn đang làm việc. Bạn có thể lưu tệp đầu ra vào bộ nhớ đám mây như Google Drive hoặc Dropbox. Trình cắt video miễn phí này hỗ trợ tất cả các định dạng phổ biến như MP4 và OGV.

Ưu điểm:
  • Cho phép lưu tệp đầu ra vào bộ nhớ đám mây


Nhược điểm:
  • Giới hạn kích thước tệp tối đa 200 MB


Địa chỉ: https://www.aconvert.com/video/split/

WeVideo Editor


những trình cắt Video trực tuyến tốt nhất

Trình chỉnh sửa video trực tuyến này với thiết kế thực sự ấn tượng mang đến cho bạn rất nhiều cơ hội để làm cho bộ phim của bạn trở nên hoàn hảo. Với chức năng lớn, bạn có thể quay, xem, tạo, chia sẻ và cắt video. Nhược điểm lớn duy nhất là phiên bản trực tuyến miễn phí không cung cấp cho bạn tất cả các tính năng, đó là lý do tại sao bạn cần mua phiên bản thương mại của trình chỉnh sửa video này để thử tốt nhất chức năng của nó.

Ưu điểm:
  • Một thiết kế thực sự ấn tượng

  • Có nhiều mức giá khác nhau cho tài khoản


Nhược điểm:
  • Phiên bản miễn phí không có tất cả các tính năng

  • Phải đăng ký tài khoản

  • Tài khoản miễn phí chỉ hỗ trợ phân giản 480P tối đa


Địa chỉ: https://www.wevideo.com/sign-up

VideoToolbox


VideoToolbox

Video Toolbox là trình chỉnh sửa video trực tuyến cơ bản và miễn phí, cung cấp cả chế độ đơn giản và chế độ nâng cao. Với nó, bạn có thể dễ dàng cắt và cắt video. Hơn thế nữa, bạn cũng có thể thực hiện một số chỉnh sửa cơ bản như cắt, hợp nhất, giải mã, phụ đề mã cứng và thêm hình mờ vào video của mình. Ứng dụng này cũng hỗ trợ nhiều lựa chọn định dạng video bao gồm 3GP, AMV, ASF, AVI, FLV, MKV, MOV, M4V, MP4, MPEG, MPG, RM, VOB, WMV và cũng có thể được sử dụng làm trình chuyển đổi video.

Ưu điểm:
  • Bên cạnh việc cắt, nó cung cấp một số tùy chọn chỉnh sửa video khác.

  • Hỗ trợ các định dạng video chính: 3GP, AMV, ASF, AVI …


Nhược điểm:
  • Giới hạn kích thước tệp (600 MB).


Địa chỉ: https://www.videotoolbox.com/

Video Cutter Online


Video Cutter Online

Trình cắt video miễn phí này cho phép bạn cắt, cắt và chuyển đổi video trực tuyến ở hầu hết mọi định dạng bạn muốn. Công cụ này khá đơn giản: việc duy nhất bạn cần làm là tải lên video của mình từ bất kỳ thiết bị nào hoặc thậm chí chỉ cần dán một liên kết vào video, sau đó đặt điểm bắt đầu và điểm kết thúc để cắt và bắt đầu chỉnh sửa. Tính năng tuyệt vời của sản phẩm này là hỗ trợ đầy đủ của tất cả các trình duyệt phổ biến. Dịch vụ này cung cấp cho người dùng một tập hợp lớn các hướng dẫn bằng video để làm việc với nó. Hơn nữa, dịch vụ này không yêu cầu đăng ký nào cả.

Ưu điểm:
  • Cho chuyển đổi nhiều định dạng video khác nhau


Nhược điểm:
  • Giới hạn kích thước tệp tối đa 200 MB


Địa chỉ: https://online-video-cutter.com/

Cut Video Online


video2edit online video cutter

Trình cắt video trực tuyến này cho phép bạn cắt video trực tiếp từ web. Hỗ trợ upload trực tiếp từ máy tính hoặc điện thoại, Ngoài ra cho phép upload video trực tiếp từ đị chỉ web/Dropbox hoặc Google Drive. Output cho xuất ra khá nhiều định dạng: *.MP4, *.3GP, *.MKV, *.MOV, *.OGV, *.WMV, *.AVI

Ưu điểm:
  • Cho chuyển đổi nhiều định dạng video khác nhau

  • Có thêm các trình biên tâp video khác ngoài cắt


Nhược điểm:
  • Giới hạn kích thước tệp tối đa 75 MB

  • Ngay cả đăng ký cũng chỉ được tối đa 200MB


Địa chỉ: https://www.video2edit.com/video-cutter

TỔNG KẾT


Trên đây mình đã giới thiệu với các bạn top 10 trình cắt video trực tuyến miễn phí. Sử dụng các trình cắt video online này tuy giới hạn chức năng so với các chương trình cài trên máy tính, nhưng chúng lại tiện dụng rất nhiều khi bạn đang di chuyển hoặc không có kinh nghiệm với máy tính. Hiện nay các thiết bị di động ngày càng nhiều nên nhu cầu cắt video online quay từ điện thoại ngày càng tăng, hãy tận dụng lợi thế này.

Tham khảo thêm một số thủ thuật với video trên website này nhé:

Chúc các bạn thành công!

0

dig là gì - Cách sử dụng dig trên linux để tra cứu bản ghi DNS

dig là gì? Làm cách nào để truy vấn máy chủ DNS và tra cứu các bản ghi DNS trên Linux?


Trên môi trường windows, để tra cứu các bản ghi DNS ta thường sử dụng lệnh NSLOOKUP.EXE. Trên linux thì sao? Câu trả lời trong bài viết dưới đây sẽ giúp bạn làm quen với lệnh dig.

Cách hoạt động của lệnh dig


Trên Linux dig là lệnh để truy vấn các máy chủ hệ thống tên miền (DNS). dig là từ viết tắt của Domain Information Groper. Với dig, bạn có thể truy vấn máy chủ DNS để biết thông tin về các bản ghi DNS khác nhau, bao gồm địa chỉ máy chủ, trao đổi thư, máy chủ tên và thông tin liên quan. Ngoài ra, nó được dự định là một công cụ để chẩn đoán các vấn đề DNS. Không dừng ở đó, dig còn có thể dùng để "chọc ngoáy" tìm hiểu về thêm về cách hoạt động của DNS.

Tại sao lại là DNS?


Trên Internet, để định danh một địa chỉ vật lý người ta dùng khái niệm địa chỉ IP, là một dãy số ví dụ: 125.222.241.134. Tuy nhiên rất khó để người dùng bình thướng nhớ được địa chỉ các máy chủ này. Do đó để thuận tiện cho việc sử dụng internet thì người ta đưa ra khái niệm DOMAIN thay vì nhập 1 dãy số như trên, người dùng chỉ việc nhập 1 tên dễ nhớ như: muahang.com chẳng hạn. Và có 1 máy chủ chuyên mon dịch từ muahang.com sang địa chỉ IP. Máy chủ đó gọi là DNS server.

Khi bản sử dụng internet, bản thân bạn đang nắm giữ 1 địa chỉ IP của mình do Nhà mạng cung cấp. Các truy vấn DNS từ bạn đầu tiên sẽ gửi đến máy chủ DNS cục bộ (local DNS hay DNS precursor servers), Nếu không có kết quả thì truy vấn sẽ gửi lên các DNS server cấp cao hơn.

Cách hoạt động của DNS precursor servers


Đầu tiên, Truy vấn DNS sẽ được xử lý ngay trên máy tính của bạn sử dụng DNS cache. Nếu có kết quả thì sẽ gửi ngay kết quả đó tới ứng dụng vừa gửi lệnh truy vấn.

Nếu DNS precursor servers không thể định vị tên miền trong bộ đệm của nó, thì nó sẽ liên lạc với máy chủ root name DNS. Một root name DNS không giữ thông tin cần thiết để phân giải tên miền thành địa chỉ IP, nhưng nó sẽ chứa danh sách các máy chủ có thể phân giản DNS mà bạn yêu cầu. Ta tạm gọi Root name DNS là Máy chủ gốc trong bày này.

Root name DNS


Máy chủ gốc xem xét tên miền cấp cao nhất (top-level) mà tên miền của bạn thuộc về, chẳng hạn như .COM, .ORG, .CO.UK, v.v. Sau đó, nó sẽ gửi một danh sách các máy chủ miền cấp cao nhất xử lý các loại tên miền đó trở lại máy chủ tiền thân DNS. Sau đó, máy chủ tiền thân DNS có thể thực hiện yêu cầu của mình một lần nữa, đến máy chủ tên miền cấp cao nhất.

Máy chủ tên miền cấp cao nhất sẽ gửi các chi tiết của máy chủ tên có thẩm quyền (nơi các chi tiết của tên miền được lưu trữ) trở lại máy chủ tiền thân DNS. Sau đó, máy chủ DNS truy vấn máy chủ tên có thẩm quyền mà lưu trữ vùng miền của tên miền ban đầu bạn đã nhập vào chương trình của mình. Máy chủ tên có thẩm quyền sẽ gửi địa chỉ IP trở lại máy chủ DNS, sau đó, sẽ gửi lại cho bạn.

Cài đặt dig


dig thường được cài đặt sẵn trên Ubuntu hoặc Fedora. Trên Centos bạn có thể cài dig nếu chưa có bằng lệnh yum:
sudo yum install bind-utils

cài bind trên centos 7


Bắt đầu với dig


Trong ví dụ đầu tiên của chúng tôi, chúng tôi sẽ trả lại các địa chỉ IP được liên kết với một tên miền. Thông thường, nhiều địa chỉ IP được liên kết với một tên miền. Điều này thường xảy ra nếu cân bằng tải được sử dụng, ví dụ.

Chúng tôi sử dụng +short tùy chọn truy vấn, như hiển thị bên dưới, cung cấp cho chúng tôi một phản hồi ngắn gọn:
dig toiyeuit.com +short

Lệnh Dig để truy vấn IP từ DNS server

Tất cả các địa chỉ IP được liên kết với tên miền toiyeuit.com được liệt kê cho chúng tôi. Ở đầu kia của quang phổ, nếu chúng ta không sử dụng +short thì kết quả trên màn hình khá dài dòng.

Vì vậy, chúng tôi gõ như sau để dẫn nó qua less:
dig toiyeuit.com | less

Đầu ra được hiển thị trong less, như hình dưới đây.

lệnh dig với tùy chọn |less

Đây là kết quả đầy đủ:
; <<>> DiG 9.11.4-P2-RedHat-9.11.4-16.P2.el7_8.6 <<>> toiyeuit.com
;; global options: +cmd
;; Got answer:
;; ->>HEADER<<- opcode: QUERY, status: NOERROR, id: 49489
;; flags: qr rd ra; QUERY: 1, ANSWER: 3, AUTHORITY: 0, ADDITIONAL: 1

;; OPT PSEUDOSECTION:
; EDNS: version: 0, flags:; udp: 512
;; QUESTION SECTION:
;toiyeuit.com. IN A

;; ANSWER SECTION:
toiyeuit.com. 55 IN A 172.67.143.159
toiyeuit.com. 55 IN A 104.24.96.87
toiyeuit.com. 55 IN A 104.24.97.87

;; Query time: 7 msec
;; SERVER: 8.8.8.8#53(8.8.8.8)
;; WHEN: Mon Jul 27 08:47:58 +07 2020
;; MSG SIZE rcvd: 89

Ta sẽ tìm hiểu từng phần để hiểu rõ hơn:

Tiêu đề


Đầu tiên, hãy để Lôi xem chúng ta có trong Header:
; <<>> DiG 9.11.4-P2-RedHat-9.11.4-16.P2.el7_8.6 <<>> toiyeuit.com
;; global options: +cmd
;; Got answer:
;; ->>HEADER<<- opcode: QUERY, status: NOERROR, id: 49489
;; flags: qr rd ra; QUERY: 1, ANSWER: 3, AUTHORITY: 0, ADDITIONAL: 1

Bây giờ, ở đây, ý nghĩa của tất cả những điều đó có nghĩa là:
  • Dòng đầu tiên: Phiên bản của dig và tên miền đã được truy vấn.

  • global options: Như chúng tôi sẽ thấy, bạn có thể sử dụng dig để truy vấn nhiều tên miền cùng một lúc. Dòng này hiển thị các tùy chọn đã được áp dụng cho tất cả các truy vấn tên miền. Trong ví dụ đơn giản của chúng tôi, nó chỉ là mặc định +cmd (lệnh) tùy chọn.

  • Opcode: Truy vấn: Đây là loại hoạt động được yêu cầu, trong trường hợp này, là một query. Giá trị này cũng có thể là iquery cho một truy vấn ngược, hoặc status nếu bạn chỉ kiểm tra trạng thái của hệ thống DNS.

  • status: Noerror: Không có lỗi và yêu cầu đã được giải quyết chính xác.

  • ID: 49489: ID ngẫu nhiên này liên kết yêu cầu và phản hồi lại với nhau.

  • flags: qrrd ra: Đây là viết tắt của query, recursion desiredrecursion available. Đệ quy là một hình thức tra cứu DNS (dạng còn lại là lặp). Bạn cũng có thể thấy AA, viết tắt của Authoritable Trả lời, có nghĩa là Máy chủ Tên có thẩm quyền đã cung cấp phản hồi.

  • QUERY: 1: Số lượng truy vấn trong phiên này, là một.

  • ANSWER: 3: Số lượng câu trả lời trong phản hồi này, là bốn.

  • AUTHORITY: 0: Số lượng câu trả lời đến từ Máy chủ tên có thẩm quyền, bằng không trong trường hợp này. Phản hồi được trả về từ bộ đệm của máy chủ tiền thân DNS. Sẽ không có phần có thẩm quyền trong phản hồi.

  • ADDITIONAL: 1: Có một phần thông tin bổ sung. (Kỳ lạ, không có gì được liệt kê trừ khi giá trị này là hai hoặc cao hơn.)

Lựa chọn giả


Tiếp theo, chúng ta thấy những điều sau đây trong Pseudosection Opt:
;; OPT PSEUDOSECTION:
; EDNS: version: 0, flags:; udp: 512

Hãy để phá vỡ điều đó:
  • EDNS: version: 0: Phiên bản của Hệ thống mở rộng cho DNS mà đang được sử dụng. EDNS truyền dữ liệu và cờ mở rộng bằng cách mở rộng kích thước của gói Giao thức gói dữ liệu người dùng (UDP). Điều này được chỉ định bởi một cờ kích thước thay đổi.

  • flags: Không có cờ được sử dụng.

  • udp: 512: Kích thước gói UDP.

Phần câu hỏi


Trong phần Câu hỏi, chúng ta thấy như sau:
;; QUESTION SECTION:
;toiyeuit.com. IN A

Đây là những gì điều này có nghĩa là:
  • toiyeuit.com: Tên miền chúng tôi truy vấn.

  • IN: Chúng tôi làm một truy vấn lớp internet.

  • A: Trừ khi chúng tôi chỉ định khác, dig sẽ yêu cầu bản ghi A (địa chỉ) từ máy chủ DNS.

Phần trả lời

Phần Trả lời chứa ba câu trả lời sau mà chúng tôi nhận được từ máy chủ DNS:
;; ANSWER SECTION:
toiyeuit.com. 55 IN A 172.67.143.159
toiyeuit.com. 55 IN A 104.24.96.87
toiyeuit.com. 55 IN A 104.24.97.87

Đây là những câu trả lời có nghĩa là gì:
  • 55: Đây là Thời gian để sống (TTL), số nguyên có chữ ký 32 bit giữ khoảng thời gian mà bản ghi có thể được lưu trong bộ nhớ cache. Khi hết hạn, dữ liệu phải được sử dụng trong câu trả lời cho yêu cầu cho đến khi nó được máy chủ DNS làm mới.

  • IN: Chúng tôi đã thực hiện một truy vấn lớp Internet.

  • A: Chúng tôi đã yêu cầu bản ghi A từ máy chủ DNS.

Bộ phận thống kê


Thống kê là phần cuối cùng và nó chứa các thông tin sau:
;; Query time: 7 msec
;; SERVER: 8.8.8.8#53(8.8.8.8)
;; WHEN: Mon Jul 27 08:47:58 +07 2020
;; MSG SIZE rcvd: 89

Ở đây, những gì chúng tôi đã có:
  • Query time: 7 msec: Thời gian cần thiết để có được phản hồi.

  • Server: 8.8.8.8 # 53 (8.8.8.8): Địa chỉ IP và số cổng của máy chủ DNS đã phản hồi. Trong trường hợp này, nó chỉ vào trình phân giải bộ đệm ẩn cục bộ. Điều này chuyển tiếp yêu cầu DNS tới bất kỳ máy chủ DNS ngược dòng nào được cấu hình. Trên máy tính thử nghiệm của toiyeuit, địa chỉ được liệt kê ở đây là 8.8.8.8 # 53, đó là dịch vụ DNS công cộng của Google.

  • WHEN: Mon Jul 27 08:47:58 +07 2020: Khi yêu cầu được thực hiện.

  • MSG SIZE rcvd: 89: Kích thước của tin nhắn nhận được từ máy chủ DNS.

Chọn lọc


Bạn không cần phải giải quyết cho hai thái cực kín mít và kín đáo. Các dig lệnh cho phép bạn chọn lọc bao gồm hoặc loại trừ các phần khỏi kết quả.

Các tùy chọn truy vấn sau sẽ xóa phần đó khỏi kết quả:
  • + nocomments: Không hiển thị dòng bình luận.

  • + noauthority: Không hiển thị phần thẩm quyền.

  • + noadditional: Không hiển thị phần bổ sung.

  • + nostats: Không hiển thị phần thống kê.

  • + noanswer: Không hiển thị phần câu trả lời.

  • + noall: Không hiển thị bất cứ điều gì!


Các +noall tùy chọn truy vấn thường được kết hợp với một trong những người ở trên để bao gồm một phần trong kết quả. Vì vậy, thay vì nhập một chuỗi dài các tùy chọn truy vấn để tắt nhiều phần, bạn có thể sử dụng +noall để tắt tất cả.

Sau đó, bạn có thể sử dụng các tùy chọn truy vấn bao gồm sau để bật lại những tùy chọn bạn muốn xem lại:
  • + comments: Hiển thị các dòng bình luận.

  • + authority: Hiển thị phần thẩm quyền.

  • + additional: Hiển thị phần bổ sung.

  • + stats: Hiển thị phần thống kê.

  • + answer: Hiển thị phần trả lời.

  • + all: Hiển thị mọi thứ.

Cách Sử dụng các bộ lọc với dig


Chúng tôi gõ như sau để đưa ra yêu cầu và loại trừ các dòng bình luận:
dig toiyeuit.com +nocomments

dig with no comment param DNS result full

Nếu chúng ta sử dụng +noall Tự mình truy vấn tùy chọn, như hình bên dưới, chúng tôi đã giành được bất kỳ đầu ra hữu ích nào:
dig toiyeuit.com +noall

lệnh dig với +noall param

Chúng ta có thể chọn lọc thêm các phần chúng ta muốn xem. Để thêm phần trả lời, chúng tôi gõ như sau:
dig toiyeuit.com +noall +answer

dig và noall và anser param

Nếu chúng ta gõ như sau để bật +stats, chúng tôi cũng sẽ xem phần thống kê:
dig toiyeuit.com +noall +answer +stats

noall answer stats param demo dig

Các +noall +answer kết hợp được sử dụng thường xuyên. Bạn có thể thêm các phần khác vào dòng lệnh theo yêu cầu. Nếu bạn muốn tránh gõ +noall +answer trên dòng lệnh mỗi khi bạn sử dụng dig, bạn có thể đặt chúng trong một tệp cấu hình có tên là .d .drc. Nó nằm trong thư mục nhà của bạn.

Chúng tôi gõ như sau để tạo một với echo:
echo "+noall +answer" > $HOME/.digrc

Sau đó chúng ta có thể gõ như sau để kiểm tra nội dung của nó: (tôi đang sử dụng user root nên home folder là /root/)
cat /root/.digrc

dig to bash RC

Hai tùy chọn này sẽ được áp dụng cho tất cả các mục đích sử dụng trong tương lai của dig, như hình dưới đây:
dig ubuntu.org

dig linux.org

dig github.com



Điều này dig tập tin cấu hình sẽ được sử dụng cho các ví dụ còn lại trong bài viết này.

Các loại Bản ghi DNS


Thông tin được trả về cho bạn dig yêu cầu được lấy từ các loại bản ghi khác nhau được giữ trên máy chủ DNS. Trừ khi chúng tôi yêu cầu một cái gì đó khác nhau, dig truy vấn bản ghi A (địa chỉ). Sau đây là các loại hồ sơ thường được sử dụng với dig:
  • A Record: Liên kết tên miền với một địa chỉ IP phiên bản 4.

  • MX Record: Trao đổi thư ghi lại các email trực tiếp được gửi đến các tên miền đến đúng máy chủ thư.

  • NS Record: Bản ghi máy chủ tên ủy quyền một tên miền (hoặc tên miền phụ) cho một bộ máy chủ DNS.

  • TXT Record: Hồ sơ văn bản lưu trữ thông tin dựa trên văn bản liên quan đến tên miền. Thông thường, chúng có thể được sử dụng để chặn email giả mạo hoặc giả mạo.

  • SOA Record: Bắt đầu hồ sơ thẩm quyền có thể chứa rất nhiều thông tin về tên miền. Tại đây, bạn có thể tìm thấy máy chủ tên chính, bên chịu trách nhiệm, dấu thời gian cho các thay đổi, tần suất làm mới vùng và một loạt các giới hạn thời gian để thử lại và từ bỏ.

  • TTL: Thời gian tồn tại là một cài đặt cho mỗi bản ghi DNS chỉ định thời gian máy chủ tiền thân DNS được phép lưu trữ mỗi truy vấn DNS. Khi thời gian đó hết hạn, dữ liệu phải được làm mới cho các yêu cầu tiếp theo.

  • ANY: Điều này nói dig để trả về mọi loại bản ghi DNS có thể.

Cách chỉ định bản ghi cụ thể khi truy vấn DNS


Chỉ định loại bản ghi A không thay đổi hành động mặc định, đó là truy vấn bản ghi địa chỉ và lấy địa chỉ IP, như hiển thị bên dưới:
dig redhat.com A
dig toiyeuit.com A

dig chỉ lấy A record

Để truy vấn các bản ghi trao đổi thư, chúng tôi sử dụng cờ MX sau:
dig gmail.com MX
dig yahoo.com MX

dig mx record

Cờ máy chủ tên trả về tên sau của máy chủ tên gốc được liên kết với tên miền cấp cao nhất:
dig toiyeuit.com NS

dig NS record

Để truy vấn bắt đầu bản ghi thẩm quyền, chúng ta gõ cờ SOA sau:
dig toiyeuit.com SOA

dig SOA Record

Cờ TTL sẽ hiển thị cho chúng ta thời gian tồn tại của dữ liệu trong bộ đệm DNS của máy chủ DNS. Nếu chúng ta thực hiện một loạt các yêu cầu, chúng ta sẽ thấy thời gian để sống giảm xuống không còn gì, và sau đó quay trở lại giá trị bắt đầu của nó.

Chúng tôi gõ như sau:
dig toiyeuit.com TTL

dig TTL info

Để xem các bản ghi văn bản, chúng tôi gõ cờ TXT:
dig toiyeuit.com TXT

dig TXT record

Chỉ định Máy chủ DNS


Nếu bạn muốn sử dụng một máy chủ DNS cụ thể cho yêu cầu của mình, bạn có thể sử dụng ký hiệu (@) để chuyển nó đến dig như một tham số dòng lệnh.

Với máy chủ DNS mặc định (xem bên dưới), dig Dùng DNS cấu hình trong máy là GOOGLE DNS: 8.8.8.8.
dig toiyeuit.com +stats

Bây giờ, chúng tôi nhập thông tin sau để sử dụng máy chủ DNS công cộng của Cloud Flare 1.1.1.1:
dig @1.1.1.1 toiyeuit.com +stats

lệnh dig chỉ định DNS cho truy vấn

Sử dụng dig với nhiều tên miền


Chúng tôi có thể chuyển nhiều tên miền tới dig trên dòng lệnh, như hiển thị bên dưới:
dig ubuntu.org fedora.org manjaro.com toiyeuit.com

lenh dig voi nhieu ten mien truy van DNS

Nếu bạn thường xuyên kiểm tra một tập hợp các tên miền, bạn có thể lưu trữ chúng trong một tệp văn bản và chuyển nó đến dig. Tất cả các tên miền trong tệp sẽ được kiểm tra lần lượt.

Tập tin của chúng tôi được gọi là domains.txt. Chúng tôi sẽ sử dụng cat để hiển thị nội dung của nó, và sau đó chuyển nó đến dig với -f (tập tin) tùy chọn. Chúng tôi gõ như sau:
cat domains.txt

dig -f domains.txt

lệnh dig lấy thông tin domain từ file chỉ định va xuat DNS ra man hinh




Mẹo: Nếu muốn lưu kết quả output vào file bạn có thể sử dụng dấu > tên_file để truyền kết quả ra file thay vì ra màn hình console. Nếu muốn nối file (append) vào file đã có sẵn thì thay > bằng >>

lệnh dig đưa kết quả DNS ra file thay vì ra màn hình

Tra cứu bản ghi DNS ngược


Nếu có địa chỉ IP và muốn xem domain nào trỏ về nò?. Bạn có thể thử tra cứu DNS ngược (reverse dns lookup). Nếu nó phân ra được bản ghi DNS, bạn có thể tìm ra tên miền của nó.

Cho dù bạn có thể phụ thuộc vào sự hiện diện của PTR (bản ghi con trỏ). PTR giải quyết một địa chỉ IP thành một tên miền đủ điều kiện. Tuy nhiên, vì những điều này bắt buộc, họ không phải lúc nào cũng có mặt trên một miền.

Hãy để xem nếu chúng ta có thể tìm ra địa chỉ IP 209.51.188.148 sẽ đưa chúng ta đến đâu. Chúng tôi gõ như sau, sử dụng -x Tùy chọn (tra cứu ngược):
dig -x 209.51.188.148

Tra cứu bản ghi DNS ngược

Kết quả: Địa chỉ IP được phân giải thành wildebeest.gnu.org.

Bởi vì PTR là bản ghi DNS và chúng tôi biết dig có thể yêu cầu bản ghi DNS được chỉ định, không thể chúng tôi yêu cầu dig để lấy PTR cho chúng tôi? Vâng, chúng tôi có thể, nhưng phải mất thêm một chút công việc.

Chúng tôi phải cung cấp địa chỉ IP theo thứ tự ngược và tack .in-addr.arpa ở cuối, như hình dưới đây:
dig ptr 148.188.51.209.in-addr.arpa

Chúng tôi nhận được kết quả tương tự; nó chỉ cần nỗ lực hơn một chút.

Bạn có thể khai thác nó?


Với dig, bạn đã có thể khám phá các quá trình truy vấn DNS và kết nối mạng.  Để tìm hiểu thêm về linux hãy xem: Cách sử dụng bash-it để gõ lệnh trên linux tiện hơn.

Chúc các bạn thành công!

Bài viết tham khảo từ: https://www.howtogeek.com/663056/how-to-use-the-dig-command-on-linux/



0